* Quy định về tài sản chung của vợ chồng:
Nội dung trên được quy định tại Điều 33 và được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 27 Luật 2000. Theo đó, Điều 33 có nội dung như sau: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng” không còn quy định trong điều luật này mà tách ra thành một điều mới. Trong Điều 33 cũng đã bổ sung quy định: Tài sản chung được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Việc định đoạt tài sản chung là bất động sản thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ, chồng. (Ảnh minh họa) - Khánh Linh
Về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung được quy định trong Điều 34 và nội dung này được tách ra trên cơ sở Điều 27 của Luật 2000. Theo đó, trong Điều 34 có quy định chi tiết như sau: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 của luật này.”
Về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung - Điều 35, được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 28 Luật 2000. Theo đó, Điều 35 có quy định mới nổi bật sau: “Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: Bất động sản; động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.
Về tài sản chung được đưa vào kinh doanh - Điều 36 và là điều luật mới, với quy định như sau: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản”.
* Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Nghĩa vụ chung đối với tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 và là điều luật mới. Theo đó, vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 38 và được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 29 Luật 2000. Theo đó, điều này có quy định mới là: “Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật”.
Về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân - Điều 39 và là điều luật mới. Điều này có quy định như sau: Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. Trong trường hợp tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.
* Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Về hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định trong Điều 40 và được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 30 Luật 2000. Theo đó, Điều 40 có bổ sung quy định: “Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba”.
Về chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là điều luật mới - Điều 41, với nội dung như sau: Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được tòa án công nhận”.
LG
Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước
Trụ sở: Số 1 - Trần Hưng Đạo - P. Tân Phú
- TP. Đồng Xoài - Tỉnh Bình Phước
Giấy phép xuất bản số: 430/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 11/10/2019
Ghi rõ nguồn "Bình Phước Online" khi phát hành lại thông tin từ Website này
Giám đốc - Tổng biên tập: Nguyễn Thị Minh Nhâm
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Đoàn Như Viên
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Phan Văn Thảo
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Nguyễn Thành Long
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Cao Minh Trực
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Nguyễn Ngọc Vũ
Đường dây nóng: 0866.909.369
Email: [email protected]
Điện thoại: 0271.3887189 - 0271.3870020
Fax: 0271.3870720
Liên hệ quảng cáo: 0271.2211556 - 0271.3887065