BP - Bộ luật Hình sự năm 2015 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27-11-2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2016. Mặc dù các quy định của bộ luật này chưa được áp dụng vào cuộc sống nhưng trên Báo Pháp luật điện tử TP. Hồ Chí Minh ngày 11-4 có đăng ý kiến của luật sư Vũ Xuân Hoằng, Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh cho biết, ông phát hiện trong Bộ luật Hình sự 2015 có một số lỗi nghiêm trọng. Cụ thể là lỗi ở các điều 249, 250 và 252.
Sau khi đọc lại các điều trong phần tội phạm của Bộ luật Hình sự năm 2015, tôi thấy không phải chỉ có điều 249, 250 và 252, mà cả ở các điều 304, 305 và 370 cũng có những bất cập khó thực thi.
Một phiên tòa xét xử lưu động tội tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy của Tòa án nhân dân thị xã Đồng Xoài - Ảnh: S.H
Cụ thể, Điều 304 là những quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. Ở khoản 2 và 3 của điều này có nội dung như sau:
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm: Có tổ chức; Vật phạm pháp có số lượng: từ 3 đến 10 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 01 đến 05 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 05 đến 15 quả mìn, lựu đạn; từ 03 đến 10 quả đạn cối, đạn pháo; từ 300 đến 1.000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 200 đến 600 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ 10kg đến 30kg thuốc nổ các loại hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:.... đ) Vật phạm pháp có số lượng: từ 11 đến 30 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 6 đến 20 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 16 đến 45 quả mìn, lựu đạn; từ 11 đến 30 quả đạn cối, đạn pháo; từ 1.001 đến 3.000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 601 đến 2.000 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ trên 31kg đến 100kg thuốc nổ các loại; từ 3.001 đến 10.000 nụ xùy hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ...
Bất cập phát sinh giữa Khoản 2 và Khoản 3 nêu trên là nếu vật phạm pháp được cơ quan chức năng phát hiện, tịch thu và có đầy đủ biên bản xác định rõ là có số lượng từ 30,1kg đến đúng 31kg (tức là từ hơn 30kg đến 31kg) thuốc nổ các loại thì truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản nào? Bởi lẽ tại Khoản 2 có quy định vật phạm pháp từ 10kg đến 30kg thuốc nổ các loại, còn tại Khoản 3 thì là quy định vật phạm pháp có khối lượng từ trên 31kg đến 100kg thuốc nổ các loại... Hơn nữa, nếu quy định như trên thì dù vật phạm pháp có trọng lượng mặc dù trên 30kg, tức là từ 30,1 đến đúng 31kg thì không phạm tội, vì không thể áp dụng Khoản 2 và cũng không thể áp dụng Khoản 3. Do đó, trong Khoản 3 này dùng cụm từ “trên 31kg” là không hợp lý, mà phải thay vào đó bằng cụm từ “trên 30kg” mới phù hợp. Hơn nữa, vì ở Điểm b, Khoản 2 đã dùng cụm từ “đến 30kg” thì ở Điểm a, Khoản 3 phải là trên 30kg, chứ không thể là trên 31kg.
Điều 305 trong Bộ luật Hình sự 2015 là những quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ. Cụ thể, tại Khoản 2 và Khoản 3 của điều này có quy định như sau:
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Có tổ chức; b) Thuốc nổ các loại từ 10kg đến 30kg hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Thuốc nổ các loại từ trên 31kg đến 100kg; từ 3.001 đến 10.000 nụ xùy hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ...
Như vậy, quy định ở Điều 305 cũng tương tự như ở Điều 304. Cụ thể là tại Điểm a của Khoản 3 nếu dùng cụm từ “trên 31kg” cũng không phù hợp. Và ở đây cũng cần được sửa đổi, bổ sung bằng cụm từ trên 30kg. Vì ở Điểm b của Khoản 2 đã quy định là “đến 30kg”, thì ở Điểm a, Khoản 3 phải là trên 30kg mới hợp lý.
Điều 370 là những nội dung quy định về tội ra bản án trái pháp luật và tại Điểm e của Khoản 2 và Điểm đ của Khoản 3 trong điều này được viết như sau:
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:... e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng;....
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:... đ) Gây thiệt hại về tài sản 1 tỷ đồng trở lên.
Như vậy, nếu căn cứ vào quy định này và trong trường hợp cụ thể là thẩm phán Nguyễn Văn A đã ra bản án trái pháp luật và gây thiệt hại về tài sản cho ông Trần Văn B với số tiền đúng 1 tỷ đồng, thì thẩm phán A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2 hay Khoản 3? Vì theo quy định thì thẩm phán A bị truy cứu trách nhiện hình sự ở Điểm e, Khoản 2 cũng đúng mà theo Điểm đ, Khoản 3 cũng không hề sai. Vì vậy, ở nội dung của Điểm e, Khoản 2 cần được bổ sung thêm từ “dưới” và viết lại như sau: e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng;... Và nếu không sửa Điểm e của Khoản 2 thì phải sửa Điểm đ của Khoản 3 là bỏ từ “dưới” và thay bằng từ “trên”.
Bộ luật Hình sự số lượng chương, điều, khoản và điểm rất lớn, trong khi đó được thảo luận trong khoảng thời gian không dài nên khó tránh khỏi những thiếu sót về ngôn từ, chữ nghĩa. Tuy nhiên, vấn đề là ngày bộ luật này có hiệu lực đã cận kề (1-7-2016), nếu chờ kỳ họp tới của Quốc hội khóa XIV thì phải đến cuối tháng 7-2016. Vì vậy, tôi đề nghị các cơ quan chức năng ở Trung ương, trình Chính phủ để Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết điều chỉnh những bất cập trên.
N.V
Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước
Trụ sở: Số 1 - Trần Hưng Đạo - P. Tân Phú
- TP. Đồng Xoài - Tỉnh Bình Phước
Giấy phép xuất bản số: 430/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 11/10/2019
Ghi rõ nguồn "Bình Phước Online" khi phát hành lại thông tin từ Website này
Giám đốc - Tổng biên tập: Nguyễn Thị Minh Nhâm
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Đoàn Như Viên
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Phan Văn Thảo
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Nguyễn Thành Long
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Cao Minh Trực
Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Nguyễn Ngọc Vũ
Đường dây nóng: 0866.909.369
Email: [email protected]
Điện thoại: 0271.3887189 - 0271.3870020
Fax: 0271.3870720
Liên hệ quảng cáo: 0271.2211556 - 0271.3887065